Khám phá các loại răng của động vật và loại răng nào được dùng để xé!

Tiếp tục đọc để xem video tuyệt vời này

Mặc dù chúng thường bị bỏ qua, nhưng răng đóng một vai trò quan trọng trong việc cho phép chúng ta nhai và tiêu hóa thức ăn, bảo vệ nướu và thậm chí giúp chúng ta phát âm rõ ràng khi nói! Điều quan trọng là phải chăm sóc tốt răng của bạn, vì chúng là bộ phận duy nhất của cơ thể không bao gồm mô sống, nghĩa là chúng không thể tái tạo. Điều này có giống với răng động vật không? Hãy đọc để tìm hiểu!

Một số loài động vật, chẳng hạn như ngựa và thỏ, có răng mọc liên tục trong suốt cuộc đời của chúng và thường phải được mài và bảo dưỡng. Con người trưởng thành có tối đa 32 chiếc răng, nhưng động vật có thể có nhiều hơn, chẳng hạn như ngựa, có 44 chiếc răng.

Mặc dù tất cả các răng đều đóng vai trò nhai, nhưng chúng có hình dạng và kích cỡ khác nhau cho phép động vật phân chia thức ăn theo cách khác nhau tùy thuộc vào vị trí của chúng trong miệng.

Hãy cùng khám phá răng động vật và chức năng cụ thể của chúng.

Răng động vật: Răng cửa

Răng Thỏ - Răng Cửa
Thỏ có sáu răng cửa.

©Roselynne/Shutterstock.com

Nằm ở phía trước miệng của động vật, răng cửa là những chiếc răng dài hơn với cạnh phẳng, hữu ích để cắt thức ăn và bẻ nhỏ thức ăn khi đưa vào miệng. Chúng lớn hơn ở động vật có chế độ ăn chủ yếu dựa trên thực vật, vì chúng giúp cắt các loại thực phẩm mềm và dễ vỡ hơn như trái cây và rau quả. Răng cửa phổ biến ở hầu hết các loài động vật có vú nhưng rất khác nhau về số lượng. Ví dụ, con người có 8 con, chó, mèo, lợn và ngựa có 12 con và thú có túi ôpôt có 18 con.

Một số động vật có vú, chẳng hạn như armadillos, không có răng cửa. Trong khi chúng chỉ có hai chiếc, voi có lẽ có chiếc răng cửa dễ nhận biết nhất – ngà của chúng! Voi sử dụng ngà để phòng thủ, đào bới và thu thập thức ăn. Động vật ăn thịt cũng có răng cửa, nhưng chúng nhỏ hơn nhiều và thường được dùng để cạo thịt ra khỏi xương hơn là xé nó ra.

Răng nanh

Con sư tử
Răng nanh thường lớn nhất trong miệng, kéo dài qua các răng cửa với một đầu nhọn và sắc.

©iStock.com/Ian Dyball

Còn được gọi là răng nanh hoặc răng mắt, răng nanh nằm phía sau răng cửa ở hầu hết các loài động vật có vú. Những chiếc răng này thường lớn nhất trong miệng, kéo dài qua các răng cửa với một đầu nhọn và sắc. Răng nanh tiến hóa ở động vật có vú để cho phép chúng xé những chất cứng như thịt và thịt một cách hiệu quả sau khi bị răng cửa bẻ thành những mảnh nhỏ hơn. Động vật ăn thịt và ăn tạp phụ thuộc rất nhiều vào răng nanh của chúng, vì chúng đảm bảo rằng động vật sẽ không bị nghẹn những miếng thịt lớn và dai.

Trong khi ngà của voi là răng cửa về mặt kỹ thuật, các loài động vật như lợn rừng và hải mã được chỉ định là răng nanh do cách chúng cong xuống từ miệng thay vì vươn ra ngoài. Một điểm khác biệt nữa giữa răng nanh và răng cửa là mặc dù số lượng động vật răng cửa rất khác nhau, nhưng răng nanh chỉ có bốn bộ: hai chiếc ở trên miệng và hai chiếc ở phía dưới. Tùy thuộc vào độ dài, những chiếc răng này cũng có thể ảnh hưởng đến phạm vi nhai của động vật khi tiêu thụ thức ăn.

Răng Động vật: Răng tiền hàm

Răng tiền hàm nằm ngay sau răng nanh trong miệng. Chúng còn được gọi là răng hai hàm, vì chúng giúp di chuyển thức ăn từ răng nanh (răng nanh) đến các răng hàm ở phía sau miệng. Những chiếc răng này có kích thước rất khác nhau tùy thuộc vào loại động vật và rộng và gồ ghề ở phía trên, đưa thức ăn qua các rãnh để kéo chúng ra xa hơn trước khi đến răng hàm.

Răng tiền hàm thường nhỏ hơn một chút so với răng hàm, đóng vai trò là răng chuyển tiếp hơn là có bất kỳ mục đích hoặc chức năng cụ thể nào. Hầu hết các động vật có vú đều có tám răng hàm, trong đó bốn chiếc nằm ở hàm trên và bốn chiếc ở hàm dưới. Tuy nhiên, thú có túi như gấu koala và chuột túi thường chỉ có hai đến ba răng hàm. Đây là những chiếc răng ít chuyên dụng nhất trong miệng nhưng vẫn cực kỳ hữu ích trong quá trình phân hủy thức ăn.

răng hàm

voi-há miệng-nhe răng
Một con voi mở miệng. Nếu bạn nhìn kỹ, bạn có thể thấy răng hàm của nó!

©iStock.com/Roman_Baiadin

Răng hàm là răng lớn nhất và khỏe nhất trong miệng. Nằm ở phía sau của hàm, những chiếc răng này là tuyến phòng thủ cuối cùng chống lại chứng nghẹn, nghĩa là chúng phải chia thức ăn thành những mảnh đủ nhỏ để nuốt và tiêu hóa. Mặt trên của chúng tương đối bằng phẳng, với 4-5 vết lõm nhô lên được gọi là các mấu để xé thêm thành các miếng thức ăn. Răng hàm thường lớn hơn và rộng hơn ở động vật ăn cỏ để nghiền nát thực vật và lá cây, trong khi động vật ăn thịt như sư tử thì ít hơn do kiểu nhai khác ở phía trước miệng của chúng.

Con người có tổng cộng 12 răng hàm, với bốn bộ răng hàm truyền thống và hai cặp răng khôn. Tuy nhiên, động vật ăn thịt như hổ chỉ có hai răng hàm so với 12 răng hàm.

Có các loại răng khác nhau ở động vật không phải động vật có vú không?

Mặc dù tất cả những chiếc răng này đều phổ biến ở động vật có vú, nhưng cá cũng có chúng! Cũng giống như động vật có vú, số lượng của mỗi loại răng khác nhau giữa các loài. Nó cũng sẽ thay đổi tùy theo chế độ ăn uống và môi trường sống của cá. Cá có thể có răng cửa, răng nanh và răng hàm. Ngoài ra, một số có đĩa lớn trong miệng thay vì hàng răng truyền thống. Phổ biến nhất ở loài cá biển sâu được gọi là chimaera, những tấm này là những bề mặt rộng, gồ ghề nén lại với nhau để phá vỡ thức ăn. Những con cá này ăn các sinh vật sống ở đáy khác như bạch tuộc, cua và động vật thân mềm. Chúng sử dụng khả năng tiếp nhận điện để săn lùng con mồi trong bóng tối và sau đó ăn thịt chúng bằng ba hàng răng lởm chởm.

Cá có răng không?

Những con cá này có thể không bao giờ phát triển răng thực sự do thiếu xương ở con mồi. Điều này cho phép họ tiêu thụ những sinh vật này mà không cần nỗ lực nhiều. Một loại cá khác có hàm răng khác thường là cá mập. Loại răng cá mập độc đáo đầu tiên là răng dẹt dày đặc. Chiếc răng này thường được tìm thấy ở loài cá mập sống gần đáy đại dương. Những chiếc răng này rất hữu ích để nghiền nát con mồi như động vật giáp xác và động vật hai mảnh vỏ. Chúng phổ biến nhất ở loài cá mập thiên thần và cá mập y tá.

Răng cá mập

Các loài khác, như cá mập bò, có hàm răng sắc nhọn như kim. Những chiếc răng nanh nhọn này rất hữu ích để bắt những con mồi trơn trượt, chẳng hạn như cá và thậm chí cả những con cá mập nhỏ hơn khác. Loài cá mập trắng khét tiếng có hàm răng dưới nhọn về phía răng hình tam giác ở hàm trên.

Những chiếc răng này có cạnh răng cưa có thể dễ dàng cắt cá và đôi khi là động vật có vú lớn. Tương tự như răng nanh, những vũ khí lởm chởm này có thể xé nát hầu hết mọi thứ cản đường người da trắng vĩ đại. Loại răng cá mập cuối cùng là răng không hoạt động. Đây là những chiếc răng nhỏ thuộc các loài như cá mập voi, dùng để lọc thức ăn hơn là săn mồi.

Do lưỡng cư có răng?

Các loài lưỡng cư như kỳ nhông và ếch cũng có răng, nhưng chúng khác rất nhiều so với răng của động vật có vú và cá mập. Những sinh vật này có cái được gọi là răng lá mía. Những chiếc răng này nhô ra từ hàm trên và được dùng để giữ chặt con mồi trong khi chúng tiêu thụ nó. Bởi vì động vật lưỡng cư tiêu thụ toàn bộ thức ăn của chúng, chúng không cần răng để chia nhỏ thức ăn thành những mảnh nhỏ hơn, dễ tiêu hóa hơn.

Cuối cùng, loài bò sát có ba loại răng riêng biệt không thấy ở động vật có vú, cá hoặc động vật lưỡng cư. Răng acrodont cực kỳ yếu và được hợp nhất với xương hàm, khiến chúng dễ bị tổn thương và gãy. Răng pleurodont rất phổ biến ở thằn lằn và khỏe hơn một chút vì chúng được gắn bên trong xương hàm. Loại răng cuối cùng ở loài bò sát chỉ có ở cá sấu và được gọi là răng thecodont. Những chiếc răng này cực kỳ khỏe, vì chúng được sử dụng để cắn những con cá lớn và động vật có vú.

Răng động vật: Kết luận

gấu nâu nhe răng

©PhotoBarmaley/Shutterstock.com

Theo thời gian, các loài khác nhau đã tiến hóa để có các loại và bộ răng khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu ăn uống và môi trường bản địa của chúng. Mặc dù chỉ có bốn cách phân loại răng chính trong hàng triệu loài, nhưng mỗi loài động vật có thể sử dụng răng của chúng một cách tối ưu để tiêu thụ thức ăn và giữ cho bản thân khỏe mạnh.

Chăm sóc răng miệng cẩn thận là rất quan trọng vì chúng có tác động lớn hơn đối với sức khỏe tổng thể so với hầu hết mọi người nhận ra.

Chuyên Mục: Tin tức đó đây
Bài trước
Đất trồng lan: Mọi thứ bạn cần biết
Bài sau
Khám phá sự phá hoại bất thường khiến nước hồ Michigan trong như pha lê