Mệnh Giản Hạ Thủy sinh năm nào hợp tuổi gì

Mệnh Giản Hạ Thủy sinh năm nào hợp tuổi gì. Mệnh Giản Hạ Thủy là gì? Người có mệnh Giản Hạ Thủy sinh năm bao nhiêu? Mạng Giản Hạ Thủy hợp với tuổi gì, màu sắc gì, mệnh nào và khắc mệnh gì?

Vũ trụ bao la rộng lớn nhưng tuân theo những quy luật cơ bản. Các nhà triết học, lý số phân chia vật chất thành 5 nhóm cơ bản gồm có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. Sự phân chia cơ bản này chưa đủ cụ thể để diễn tả thế giới vật chất nên ngũ hành nạp âm của hoa giáp đã ra đời nhằm cụ thể hơn các dạng vật chất trong vũ trụ.

Hành Thủy có 6 nạp âm chia như sau: Thiên Hà Thủy, Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Đại Khê Thủy. Chúng ta cùng tìm hiểu mệnh Giản Hạ Thủy là gì?

1. Mệnh Giản Hạ Thủy là gì?

Giản Hạ Thủy hiểu theo chiết tự thì “Giản” có nghĩa là lược bớt đi, thu gọn lại, đơn giản hóa cho đỡ cồng kềnh, to lớn, phức tạp. Nước được “giản” bởi đi tức là dòng nước yên tĩnh, hiền lành, không mạnh mẽ, phô trương như những dòng nước lớn.

“Hạ” là ở phía dưới, ngầm phía dưới, với “Thủy” tức là chỉ dòng nước mảnh, chảy ngầm bên trong lòng đất. Dù dòng nước này không được ai nhìn thấy nhưng là một nhân tố không thể thiếu, vẫn luôn tồn tại từ bao đời nay.

2. Người mệnh Giản Hạ Thủy sinh năm nào?

Người sinh năm Bính Tý (1876, 1936. 1996, 2056) và người sinh năm Đinh Sửu (1877, 1937, 1997, 2057) là những người có ngũ hành nạp âm là Giản Hạ Thủy.

Những người sinh vào năm Bính Tý có can Bính thuộc Hỏa và chi Tý thuộc Thủy nên Thủy Hỏa tương khắc, tạo nên nhiều điều bất lợi. Người tuổi này sinh ra trong hoàn cảnh gia đình không mấy thuận lợi, muốn thành công, họ sẽ phải trải qua nhiều khó khăn, sóng gió.

Những người sinh vào năm Đinh Sửu có can Đinh thuộc Hỏa, chi Sửu thuộc Thổ mà Hỏa sinh Thổ nên may mắn hơn người, được hưởng phúc lộc của tổ tiên, làm việc gì cũng dễ thành công.

3. Tính cách, vận mệnh người mệnh Giản Hạ Thủy

Tính cách của người mệnh Giản Hạ Thủy

Người mệnh Giản Hạ Thủy thường có tính cách phức tạp, khó đoán vì cả hai can Bính và Đinh đều thuộc Hỏa mà bản mệnh của họ lại thuộc Thủy.

Hỏa và Thủy mâu thuẫn, tương khắc khiến nội tâm của họ thường hay xảy ra mâu thuẫn, xung đột, có lúc người ta thấy bản mệnh nhiệt tình, hăng hái, có lúc lại thấy trầm lắng, buồn bã.

Do Giản Hạ Thủy là nước khe suối nên họ ít khi bộc lộ bản thân, thường cất giấu nhiều bí mật, cảm xúc không bộc lộ rõ ràng, không dễ thân thiết với người khác, nhưng một khi đã quen thân với ai rồi, họ sẽ tỏ ra mình là một người dịu dàng, biết quan tâm, chăm sóc.

Vì hành Thủy chủ về trí tuệ nên những người mệnh Giản Hạ Thủy cũng có đầu óc thông minh, giỏi giang, có tài ứng biến. Trong học tập và công việc, họ thường là người có suy nghĩ đột phá, đưa ra những ý tưởng mới lạ.

Có thể trong đời sống hàng ngày, người ta không mấy để ý đến bản mệnh này, nhưng một khi họ đã thể hiện bản thân, trí tuệ của họ ắt sẽ khiến mọi người ngưỡng mộ.

Nhưng cũng chính vì sự thông minh này mà họ thành ra hay ngờ vực, đa nghi, thiếu quyết đoán. Bản mệnh thường dành nhiều thời gian để đắn đo, cân nhắc nên dễ vuột mất cơ hội.

Người mệnh này có bản tính trầm lắng, chín chắn nên dễ nhận được sự tin cậy của mọi người, thế nhưng tính cách này cũng chính là trở ngại trên con đường thành công của họ. Tuổi này cần phải cởi mở hơn, tự tin vào bản thân mình thì sẽ thăng tiến nhanh hơn nhiều.

Công danh, sự nghiệp của người mệnh Giản Hạ Thủy

Người mệnh này có trí tuệ sáng suốt, đầu óc nhanh nhạy lại giỏi ứng biến, có khả năng giao tiếp, hùng biện nên thích hợp với các nghề cần có tài ăn nói như giáo viên, luật sư, tư vấn, ngoại giao…

Vì có bản tính trầm lặng nên họ cũng thích hợp với các ngành nghiên cứu học thuật. Ngoài ra, bản mệnh còn có thể lựa chọn các nghề có liên quan đến nước.

Nếu so sánh về hai bản mệnh Đinh Sửu và Bính Tý thì người Bính Tý có số vất vả hơn, thêm vào việc chi tiêu không hợp lý, không biết tiết kiệm nên về già mới tích lũy được của cải. Còn người tuổi Đinh Sửu may mắn hơn nhiều, họ có nhiều cơ hội để vươn tới thành công và giàu có hơn.

Tình duyên của người cung mệnh Giản Hạ Thủy

Do bản tính hiền lành và có phần rụt rè mà người mệnh này thường có những mối tình yêu đơn phương hoặc yêu thầm. Khi phải lòng ai, họ thường hay dùng sự quan tâm lặng lẽ, âm thầm để khiến đối phương rung động chứ ít khi chịu bày tỏ.

Người mệnh này yêu sớm nên thường rung động ngay từ lứa tuổi học trò nhưng các mối tình thường không có kết quả viên mãn. Khi yêu ai, họ thích dựa dẫm vào đối phương, còn đến khi chia tay, do bản tính thiếu quyết đoán nên họ thường dây dưa, vương vấn trong thời gian dài.

Người tuổi Bính Tý có số đào hoa hơn tuổi Đinh Sửu. Người tuổi này thường trải nua nhiều mối tình với những mối quan hệ chồng chéo, phức tạp khác nhau.

Đến tuổi lập nghiệp, họ cần phải xác định mục tiêu rõ ràng để phấn đấu, tránh sa vào những vấn đề tửu sắc gây ảnh hưởng đến công việc, khiến sự nghiệp gian nan, vất vả hơn.

Người Đinh Sửu có tính tình trầm lặng, chung thủy hơn. Họ không yêu nhiều người và khi yêu cũng rất thầm lặng. Tuy nhiên vì là người chung thủy nên họ biết giữ mình, không có nhiều mối quan hệ ngoài luồng, dễ tập trung vào sự nghiệp hơn.

4. Mệnh Giản Hạ Thủy hợp màu gì, đi xe màu gì?

Khi chọn mua xe hay trang trí nội thất trong nhà, bản mệnh nên lưu ý vấn đề màu sắc hợp và khắc với mệnh của mình.

– Nam mệnh Bính Tý sinh năm 1996

Nam mệnh sinh năm 1996 thuộc cung Tốn, hành Mộc hợp với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.

Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.

– Nữ mệnh Bính Tý sinh năm 1996

Nữ mệnh sinh năm 1996 thuộc cung Khôn, hành Thổ nên dùng các màu tương sinh như Đỏ, Cam, Hồng, Tím, đây là màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa sinh Thổ; dùng các màu tương hợp của hành Thổ như Vàng, Nâu; và dùng màu thuộc hành Thủy như Xanh nước biển, Đen (Thổ chế ngự được Thủy).

Kỵ các màu thuộc hành mộc là Xanh lá cây, xanh lục; không nên dùng màu thuộc hành Kim như Trắng, Ghi vì Thổ sinh Kim, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.

– Nam mệnh Đinh Sửu sinh năm 1997

Nam mệnh sinh năm 1997 thuộc cung Chấn, hành Mộc hợp với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.

Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.

– Nữ mệnh Đinh Sửu sinh năm 1997

Nữ mệnh sinh năm 1997 thuộc cung Chấn, hành Mộc hợp với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.

Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.

5. Mệnh Giản Hạ Thủy hợp – khắc với mệnh nào?

Người mệnh này nên lựa chọn những người có ngũ hành nạp âm phù hợp với mình để sự nghiệp, tài lộc phát triển thuận lợi, gặp được nhiều chuyện may mắn. Vợ chồng tâm đầu ý hợp cũng sẽ cùng bạn xây dựng một mái nhà tràn đầy tình thương.

a. Mệnh Giản Hạ Thủy (tuổi Bính Tý, Đinh Sửu) với mệnh Kim:

+ Giáp Tý – Ất Sửu: Hải Trung Kim (Vàng trong Biển)

Giản Hạ Thủy và Hải Trung Kim: Hai nạp âm này không tương tác với nhau, nên sự kết hợp giữa hai mệnh này mang lại cát lợi nhỏ do thuộc tính ngũ hành.

+ Canh Thìn – Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim (Vàng nóng chảy)

Giản Hạ Thủy và Bạch Lạp Kim: Khiến cho quá trình luyện kim không được thuận lợi, sản phẩm tạo ra kém chất lượng. Hai mệnh này không nên kết hợp.

+ Giáp Ngọ – Ất Mùi: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

Giản Hạ Thủy và Sa Trung Kim: Nước ngầm có tác dụng thau rửa tạp chất trong kim loại. Hai mệnh này gặp nhau tạo nên cục diện cát lợi, may mắn.

+ Nhân Thân – Quý Dậu: Vàng Mũi Kiếm (Kiếm Phong Kim)

Giản Hạ Thủy và Kiếm Phong Kim: Kim loại ở dao, kiếm nông cụ được dòng nước này thau rửa, mài dũa tất sẽ sáng loáng, sắc bén vô cùng. Hai mệnh này gặp nhau tất tạo nên cục diện may mắn, cát lợi.

+ Canh Tuất – Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

Giản Hạ Thủy và Thoa Xuyến Kim: Đồ trang sức được nước trong thau rửa tất sáng sủa, rạng rỡ và giá trị tăng lên. Sự phối hợp này thường mang lại sự giàu sang, sung túc và giá trị tinh thần cao đẹp.

+ Nhâm Dần – Quý Mão: Kim Bạch Kim (Vàng thành thỏi)

Giản Hạ Thủy và Kim Bạch Kim: Nước ngầm có tác dụng thau rửa kim loại kiến nó sạch sẽ, sáng sủa hơn. Sự kết hợp này mở ra thái bình thịnh cảnh, sầm uất, phồn hoa.

b. Mệnh Giản Hạ Thủy (tuổi Bính Tý, Đinh Sửu) với mệnh Mộc:

+ Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc (gỗ cây rừng)

Giản Hạ Thủy và Đại Lâm Mộc: Cây gỗ lớn trong rừng mừng gặp mạch nước ngầm nuôi dưỡng. Sự kết hợp này tạo nên thành quả lớn lao, rực rỡ.

+ Nhâm Ngọ – Quý Mùi: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu)

Giản Hạ Thủy và Dương Liễu Mộc: Cây dương liễu là loại thân mềm nên cần nhiều nước để sinh trưởng. Hai mệnh này gặp nhau cát lợi vô cùng.

+ Canh Dần – Tân Mão: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

Giản Hạ Thủy và Tùng Bách Mộc: Mạch nước ngầm luôn tốt với cấy cối. Nhờ có nước mà cây cối có nguồn sinh. Sự kết hợp này khiến đại cục thăng tiến như diều gặp gió, hướng tới tầm cao mới.

+ Mậu Tuất – Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc (Cây đồng bằng)

Giản Hạ Thủy và Bình Địa Mộc: Cây cối ở đồng bằng rất cần nguồn nước ngầm để nuôi dưỡng. Sự kết này mở ra một thời kỳ bội thu trong sản xuất, giàu có, đầy đủ, niềm vui và tiếng cười tràn đầy.

+ Nhâm Tý – Quý Sửu: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu)

Giản Hạ Thủy và Tang Đố Mộc: Nước ngầm rất tốt cho cây trồng, cây dâu gặp nước ngầm thường tươi tốt, sinh trưởng mạnh, xanh mướt. Sự kết hợp này tạo nên cuộc sống tươi đẹp, muôn màu sắc.

+ Canh Thân – Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

Giản Hạ Thủy và Thạch Lựu Mộc: Cây lựu gặp nước sẽ sinh trưởng tốt. Sự gặp gỡ này mang lại cho đời màu xanh tươi thắm, hoa thơm, trái ngọt.

c. Mệnh Giản Hạ Thủy (tuổi Bính Tý, Đinh Sửu) với mệnh Thủy:

+ Bính Tý – Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy (Nước chảy xuống)

Giản Hạ Thủy và Giản Hạ Thủy: Tạo thành một mạch nước ngầm lớn, có lợi cho cây cối và vạn vật. Sự kết hợp này tạo nên sự cường thịnh, sang giàu, hạnh phúc.

+ Giáp Thân – Ất Dậu: Tuyền Trung Thủy (nước suối trong)

Giản Hạ Thủy và Tuyền Trung Thủy: Hai hành Thủy tương hòa, giữa nước suối và nước ngầm luôn có sự bồi đắp, chia sẻ tương thông với nhau. Sự kết hợp giữa hai người mệnh này mang lại may mắn và thành công rực rỡ.

+ Nhâm Thìn – Quý Tỵ: Trường Lưu Thủy (Nước đầu nguồn)

Giản Hạ Thủy và Trường Lưu Thủy: Nước của dòng sông lớn, một phần thẩm thấu tạo nên các mạch nước ngầm. Sự hội hợp này khai mở thịnh thế, phồn hoa, phúc đới trùng lai.

+ Bính Ngọ – Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)

Giản Hạ Thủy và Thiên Hà Thủy: Nước mưa cung cấp nguồn duy trì mạch nước ngầm, vì thế hai dạng vật chất này là bạn đồng hành đáng tin cậy. Sự phối hợp giữa hai nạp âm này khiến thiên linh, địa tú, vật thịnh, dân phong.

+ Giáp Dần – Ất Mão: Đại Khê Thủy (Nước khe lớn)

Giản Hạ Thủy và Đại Khê Thủy: Nước suối tạo nên một nguồn sinh dồi dào cho nước ngầm, hai nạp âm này tương hòa, mà lại có sự hỗ trợ rất đắc lực. Cuộc hội ngộ này cát lợi, đưa đến những điều may mắn không ngờ.

+ Nhâm Tuất – Quý Hợi: Đại Hải Thủy (Nước ở biển lớn)

Giản Hạ Thủy và Đại Hải Thủy: Hai nạp âm này tương hòa, nhưng nối liên hệ ít, đại dương mênh mông, mặn chát, còn nước ngầm thì ngọt, mát. Sự kết hợp này đưa lại may mắn nhỏ.

d. Mệnh Giản Hạ Thủy (tuổi Bính Tý, Đinh Sửu) với mệnh Hỏa:

+ Bính Dần – Đinh Mão: Lư Trung Hoả (Lửa trong Lò)

Giản Hạ Thủy và Lư Trung Hỏa: Lửa trong lò hừng hực, khi bùng cháy, khi âm ỉ, nó kỵ bất cứ một loại Thủy nào. Nên sự kết hợp này khắc hại vô cùng, phần thua thiệt luôn thuộc về kẻ yếu, nước dội vào lò, nụ cười tắt ngấm.

+ Giáp Tuất – Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa (Lửa Ngọn Núi)

Giản Hạ Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Thủy khắc Hỏa, hai nạp âm này không gặp gỡ tương tác, nhưng hai người mang mệnh này kết hợp thường mâu thuẫn, xung khắc liên miên.

+ Bính Thân – Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi)

Giản Hạ Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Ngọn lửa bị nước dập tắt, dù là nước ngầm thì hai nạp âm này cũng không nên gặp gỡ. Vì có yêu thương, trợ giúp nhưng càng giúp càng rối, kết quả cuối cùng là thất vọng buồn bã.

+ Giáp Thìn – Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn)

Giản Hạ Thủy và Phúc Đăng Hỏa: Nước ngầm và ngọn đèn ít có sự liên hệ, nhưng ngọn đèn rất kỵ Thủy, nếu gặp gỡ tất tắt lịm. Hai mệnh này phối hợp thường xung khắc mạnh.

+ Mậu Ngọ – Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

Giản Hạ Thủy và Thiên Thượng Hỏa: Nắng lớn khiến trời khô hạn, mạch nước ngầm bị cạn kiệt, vạn vật điêu đứng. Sự phối hợp này không tạo ra thành quả lớn, mà gây nên u buồn, đau thương.

+ Mậu Tý – Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)

Giản Hạ Thủy và Tích Lịch Hỏa: Mỗi khi có mưa, các mạch nước ngầm thường rất đầy đủ. Hai nạp âm này gặp nhau sẽ tạo nên cục diện sung túc, dồi dào cả phú quý lẫn phúc thọ.

e. Mệnh Giản Hạ Thủy (tuổi Bính Tý, Đinh Sửu) với mệnh Thổ:

+ Canh Ngọ – Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ (đất ven đường)

Giản Hạ Thủy và Lộ Bàng Thổ: Đất ven đường và nước ngầm không có mối liên hệ. Nhưng vì nước ngầm là nước trong, nó kỵ Thổ vấy bẩn. Hai mệnh này gặp gỡ sẽ tạo nên thời kỳ đen tối, u buồn.

+ Mậu Dần – Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ (Đất tường thành)

Giản Hạ Thủy và Thành Đầu Thổ: Thổ khắc Thủy rất mạnh, nước trong gặp nó tất suy kém. Sự kết hợp này không mang lại điều mong đợi.

+ Canh Tý – Tân Sửu: Bích Thượng Thổ (đất trên vách tường)

Giản Hạ Thủy và Bích Thượng Thổ: Đất ở tường nhà và mạch nước nhầm không có sự liên quan, vì mạch nước ngầm thường ở sâu trong lòng đất. Hai mệnh này gặp nhau bất lợi vì Thủy – Thổ hỗn tạp, trong đục không cùng khí chất.

+ Bính Tuất – Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ (Đất trên mái)

Giản Hạ Thủy và Ốc Thượng Thổ: Hai nạp âm không có sự tương tác, nếu kết hợp chỉ hình khắc nhẹ do thuộc tính ngũ hành.

+ Mậu Thân – Kỷ Dậu: Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ (Đất cồn lớn)

Giản Hạ Thủy và Đại Trạch Thổ: Thổ khắc Thủy. Nước ngầm lẫn đất cát tất bẩn thỉu, vẩn đục. Sự kết hợp này không được xem trọng và mong đợi.

+ Bính Thìn – Đinh Tỵ: Sa Trung Thổ (Đất trong cát)

Giản Hạ Thủy và Sa Trung Thổ: Thủy – Thổ tương khắc, đất pha khiến nước ngầm dơ trọc. Nước khiến loại đất pha này bị rửa trôi. Hai nện này gặp nhau u buồn, nước mắt.

Trên đây là những thông tin cơ bản về bản mệnh Giản Hạ Thủy ( Nước khe suối) về năm sinh người mang mệnh Giản Hạ Thủy là Bính Tý và Đinh Sửu. Bạn có thể biết được mệnh, mạng Giản Hạ Thủy hợp với những gì để lựa chọn thích hợp.

Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn tổng hợp.

Kinh nghiệm trồng cây thủy sinh siêu hay, được các anh em chia sẻ trên Blog Cá Cảnh Mini:

Dấu hiệu cây thủy sinh thiếu dinh dưỡng

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Trân Châu Ngọc Trai

Cách làm hồ thủy sinh giá rẻ cho người mới

Hướng dẫn cách chọn đèn cho hồ thủy sinh

Nuôi cá gì trong bể cá cảnh mini

Chuyên Mục: Tử vi
Bài trước
Mệnh Tuyền Trung Thủy sinh năm nào hợp tuổi nào
Bài sau
Lễ Phật đản năm 2022 là ngày nào Đại lễ Vesak 2022 tổ chức ở đâu