Thiên can Quý tính cách và vận mệnh người Thiên can Quý

Thiên can Quý tính cách và vận mệnh người Thiên can Quý. Thiên can Quý là gì? Tính cách của người thuộc Thiên can Quý qua từng tuổi có gì khác nhau, vận mệnh cuộc đời sẽ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Khái niệm Can Chi ngũ hành

Thiên can, Địa chi hay Can Chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem Can Chi là rất cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp và mang lại nhiều may mắn.

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Thiên can Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

a. Thiên can là gì?

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương. Hệ can: Gồm 10 yếu tố theo tứ tự từ 1 – 10: Giáp(1), Ất (2), Bính (3), Đinh (4); Mậu (5); Kỷ (6); Canh (7), Tân (8), Nhâm (9), Quý (10). Trong đó, số lẻ là Dương can gồm (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) và số chẵn là Âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý).

Đồng thời, ngày lẻ là Dương can thiên về đối ngoại và ngày chẵn được xem là Âm can thiên về đối nội.

Có thể tính Thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh, cụ thể các Thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân hình Ất; Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh; Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ; Bính hình Canh; Đinh hình Tân; Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý.

b. Địa chi là gì?

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và Dương chi và Dương chi chỉ kết hợp với Dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là Âm chi và chỉ kết hợp với Âm can.

06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

c. Quan hệ Can chi ngũ hành

Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương, trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;

Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi đại diện cho các hành:

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

2. Ý nghĩa của Thiên can với con người

Trong dự đoán vận mệnh, Thiên can vô cùng quan trọng. Ngày sinh của mỗi con người, trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Can ngày vượng tướng, không bị khắc hại thì bản tính của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính tình người ấy.

Giáp (Mộc) thuộc dương: Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.

Ất (Mộc) thuộc âm: Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.

Bính (Hỏa) thuộc dương: Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.

Đinh (Hỏa) thuộc âm: Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.

Mậu (Thổ) thuộc dương: Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.

Kỷ (Thổ) thuộc âm: Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.

Canh (Kim) thuộc dương: Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.

Tân (Kim) thuộc âm: Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.

Nhâm (Thủy) thuộc dương: Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.

Quý (Thủy) thuộc âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

3. Thiên can Quý là gì? Tổng quan về Thiên can Quý

Thiên can Quý – can đứng thứ 10 trong 10 Thiên can. Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật. Thiên can Quý tượng trưng cho sự vùi lấp trong bùn đất của hạt và được tưới nước. Vì các Thiên can và Địa chi có tính chất tuần hoàn nên đứng trước can Quý là Nhâm và đứng sau nó là Giáp.

Về phương hướng, Thiên can Quý chỉ vị trí phương chính Bắc. Trong ngũ hành, can Quý tương ứng với hành Thủy; theo thuyết âm – dương thì can Quý là Âm Thủy (- Thủy).

Thiên can Quý tượng trưng cho quẻ Khảm (Thủy).

Trong lịch Gregory, các năm ứng với can Quý sẽ có kết thúc là chữ số 3 như: 1963 (Quý Mão), 1973 (Quý Sửu), 1983 (Quý Hợi), 1993 (Quý Dậu), 2003 (Quý Mùi), 2013 (Quý Tỵ), 2023 (Quý Mão)…

a. Hình tượng của Thiên can Quý

Quý thuộc âm Thủy, tượng là chén nước trà quý, rượu ngon, nước trong mưa sương … có tính thi vị, lan toả hương thơm, cũng có ý nghĩa là khép kín và sinh sôi nảy nở bên trong.

Quý (Thủy) là Thủy âm, Thủy sương sớm, có thể thấm ướt vạn vật; uống loại thủy này, có thể giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh. Vì vậy Quý (Thủy) là Thủy dùng để uống, cũng là Thủy làm ẩm ướt.

Những chất lỏng có thuộc tính gây ẩm ướt đều được gọi là Quý (Thủy). Đông y gọi kinh nguyệt của phụ nữ là “thiên Quý”, có một loại thuốc Đông y gọi là “Thanh thiên Quý”, dùng để làm sạch kinh nguyệt.

Quý (Thủy) là Thủy ấm áp, là thủy có thể khống chế được, như Thủy trong bể cá, ao hồ, bể nước.

Tượng trưng cho chức năng của ruột và chức năng bài tiết, Quý (Thủy) cũng tượng trưng cho tử cung của phụ nữ.

b. Tính chất của người Thiên can Quý

Quý (Thủy) là chị em của nước, con người bình tĩnh, dịu dàng, hướng nội, làm việc cẩn thận, vậy nên mỗi sự thích đều có tài ý, chú trọng nguyên tắc, không theo thực tế.

Quý (Thủy) là kẻ thanh tao, êm thắm, ôn nhu, bình tĩnh và hướng nội (sống thiên về nội tâm), là kẻ trọng tình cảm và có nhiều mơ mộng, ảo tưởng, tuy có tâm nhẫn nại, nhường nhịn nhưng đôi khi cũng bị nổi cộc nếu bị khiêu khích quá đáng.

Người Quý (Thủy) luôn có quý nhân phù trợ nên có nhiều tài lộc và có cuộc đời “phú quý”. Được mọi người yêu mến vì nói năng nhỏ nhẹ, nắm bắt tâm lý tốt.

Quý (Thủy) mang tính chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

Quý (Thủy) phần lớn đều hướng nội, bảo thủ, thường giữ kín bí mật trong lòng, ít thổ lộ với người khác. Người Quý (Thủy) thường xuyên có cảm giác chưa hoàn thành sứ mệnh, chờ đợi thời cơ để bứt lên, họ có mơ ước và hoài bão rất lớn, là người theo chủ nghĩa lý tưởng. Họ giống như biển cả bao la, nếu không thể phát tiết, sẽ đem lại cho họ cảm giác cô độc, nặng nề.

Dễ bị hao tổn, thích biến động, bởi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên/Địa/Nhân mà chỉ trông mong vào sự nỗ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.

Bệnh của người Quý (Thủy) thường về: đường tiết niệu, tỳ, vị, thận, xương, dạ dầy, khớp, thận, tai.

c. Tính cách của người Thiên can Quý

Ưu điểm

– Nhâm Thủy là Thủy Dương, đã được đề cập tới khi giới thiệu về Mậu Thổ, Nhâm là Thủy của sông lớn như Hoàng Hà, Trường Giang, cuồn cuộn không ngừng, thường xuyên tràn bờ, lũ lụt.

– Họ là người bình tĩnh, dịu dàng, hướng nội (sống thiên về nội tâm), trọng tình cảm và có nhiều mơ mộng, ảo tưởng.

– Khi làm việc, họ rất cẩn thận, vậy nên mỗi sự thích đều có tài ý, chú trọng nguyên tắc, không theo thực tế.

– Họ thường là mẫu người thanh tao, êm thắm, ôn nhu, bình tĩnh và hướng nội.

– Được mọi người yêu mến vì nói năng nhỏ nhẹ, nắm bắt tâm lý tốt.

– Họ là người chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

– Họ có mơ ước và hoãi bão rất lớn, là người theo chủ nghĩa lý tưởng.

Cổ nhân nói: “Quý Thủy chí nhược, đạt vu thiên tân” (Quý Thủy yếu nhất, tân dịch của trời). Quý là nhược Thủy, còn gọi là “thiên chi tân dịch” ngược lại với Nhâm Thủy, nó lặng lẽ nuôi dưỡng đại chúng sinh. Quý Thủy có công dụng làm ẩm, nếu Mộc nhược gặp được Quý Thủy tưới ướt, thì có thể dịch chuyển Càn Khôn.

Nhược điểm

– Với tính cách người Thiên Can Quý, phần lớn họ là người hướng nội, bảo thủ, thường giữ kín bí mật trong lòng, ít thổ lộ với người khác.

– Họ thường xuyên có cảm giác chưa hoàn thành sứ mệnh, chờ đợi thời cơ để bứt lên, họ giống như biển cả bao la, nếu không thể phát tiết, sẽ đem lại cho họ cảm giác cô độc, nặng nề.

– Thiên Can tính Dương đều có nhược điểm chung đó là thiếu khả năng chi tiết, không chu đáo, thường qua loa đại khái, phạm sai mà không biết sai.

– Vốn là kẻ tuy có tâm nhẫn nại, nhường nhịn nhưng đôi khi cũng nổi nóng nếu bị khiêu khích quá đáng.

– Dễ bị hao tổn, thích biến động, bởi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên/Địa/ Nhân mà chỉ trông mong vào sự nỗ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do.

– Bệnh thường gặp của người Quý (Thủy) liên quan đến: đường tiết niệu, tỳ, vị, thận, xương, dạ dầy, khớp, thận, tai.

d. Vận mệnh người Thiên Can Quý

– Người có Thiên Can Quý có tư duy tốt, nhưng sẽ bị chia ra thành hai lối rẽ của cuộc đời khác nhau:

+ Nếu có phúc, tu nhân tích đức, sống quân tử và quảng đại thì hợp cách; luôn có Quý nhân phù trợ – không bị bệnh họa. Số phải chịu thiệt về mình nên khi bị mất mát do người thân mang tới cứ bình tĩnh sẽ đón nhận lộc mới lớn hơn.

+ Nếu không có phúc, tu dưỡng tâm trí bản thân sẽ dễ lao vào con đường nghiện ngập, làm ăn thất bát, không lối thoát.

– Đại diện cho Thiên Can Quý là “Khảm”, là “Thủy” (-). Là sông hồ, tính nhu, vì Quý là Củng Lộc nên hợp với kinh doanh.

– Người xưa cho rằng: Đắc long nhị nhuận, công hóa tư thần (gặp rồng thì nhuận, biến hóa như thần). Bát tự hoặc đại vận của người Quý Thủỵ gặp được Thìn rồng, thì có thể thoát thai hoán cốt, bước lên đỉnh cao.

Ví dụ điển hình về người Quý Thủy thành công nhờ vào sự trợ giúp của Thìn rồng, đó chính là Thành Long. Nhật nguyên của ông là Quý Thủy, lấy nghệ danh là Thành Long, kết quả giống như rồng lượn trên trời, danh lợi song toàn.

– Cổ nhân nói: “Thông căn ngộ Quý, xung thiên bôn địa”. Tức Nhâm Thủy gặp được Quý Thủy, có thể sinh ra tác dụng đáng kinh: ngạc Người Nhâm Thủy và người Quý Thủy hợp tác với nhau sẽ vô cùng thuận lợi.

Âm Dương nhị Thủy tức là hai Thủy Nhâm Quý, Nhâm và Quý gặp nhau sẽ xuất hiện hiệu ứng “hóa tắc hữu tình, tòng tắc tương tế” (hóa sẽ hữu tình, tòng sẽ trợ giúp) kỳ diệu.

– Mậu là Chính Quan của Quý Thủy, Quý Thủy ẩm lạnh, phải dùng Bính Hỏa để xua tan cái lạnh, đây chính là yếu quyết. Quý Thủy và Mậu Thổ có thể hóa hợp thành Hỏa, giả dụ thân nhược lấy Thủy làm dụng thần, sau khi hợp hóa Quý Thủy tiêu tan biến thành Hỏa, người Quý Thủy phải chú ý đến điều này.

– Vận trình tình cảm: Người có Thiên Can Quý cần phải suy nghĩ sáng suốt, quyết định về định mệnh hôn nhân của mình, tuổi này hay bị nhầm lẫn trong quyết định về tình cảm vì suy nghĩ “duy lý”.
Nếu là nữ hay buồn về tình cảm, thường không tin vào Tâm linh nhưng khi vấp phải sự đổ vỡ trong chuyện tình cảm thì lại sùng bái hơn người.

– Vận con cháu của người Nhâm Thủy cũng thường kém, đặc biệt ứng nghiêm với phụ nữ. Thủy sinh Mộc là con cái, Mộc khắc Thổ, Thổ là phu tinh của phụ nữ Nhâm Thủy. Con cái khắc chồng, người khó xử nhất đương nhiên là người mẹ; đồng thời cũng cho thấy sự xuất hiện của con cái sẽ ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng.

Thủy khắc Hỏa là tài, Thủy cần có Hỏa sưởi ấm, cho thấy con cái sẽ làm hao tổn tiền bạc của mẹ.

4. Luận giải về Thiên can Quý qua từng tuổi

a. Tuổi Quý Sửu

Người tuổi Quý Sửu sinh năm 1973 và 2033 mệnh Tang Đố Mộc tức Gỗ cây dâu. Quý Sửu nạp âm hành Mộc do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Sửu (-Thổ).

Ta có Thổ khắc nhập Thủy, Chi khắc Can cho nên thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Cũng có may mắn, nhưng vươn lên được, phần lớn do sức phấn đấu của bản thân để vượt qua các trở ngại từ Trung Vận. Hậu Vận an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm. Sinh vào mùa Đông là thuận mùa sinh.

Quý Sửu có đầy đủ tính chất của Can Quý là sống nhiều nội tâm, ngay thẳng, trầm lặng, mẫn cảm, gặp thời biến hóa như Rồng. Có tính chất của Chi Sửu là cần cù, chịu khó và kiên trì, suy nghĩ chín chắn trước khi hành động nên dễ đưa đến thành công. Có khiếu về Kinh tế, Tài chính và Ngân hàng nên có 1 số thành công trong lĩnh vực này.

Lộc Tồn ngộ Triệt nên tiền bạc khó tích lũy, song no đủ cả đời. Nếu Mệnh đóng tại Ngọ nổi danh tài sắc (Nữ Mệnh), đóng tại Tý Sửu thủa thiếu thời lận đận nhưng phát phú từ Trung Vận. Đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay Tam Hợp (Thân Tý Thìn) có Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Hồng Loan ngộ Tuần, Đào Hỉ gặp Cô Quả, Phục Binh nên một số người mặt tình cảm nhiều phen trắc trở, đời sống lứa đôi dễ có vấn đề, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).

Tuổi Quý Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, hành Thy, hành Mộc và hành Hỏa.

Tuổi Quý Sửu kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Mùi, Ất Mùi và các tuổi mạng Kim, mạng Thổ mang hàng Can Mậu, Kỷ.

b. Tuổi Quý Mão

Người tuổi Quý Mão sinh năm 1963 và 2023 mệnh Kim Bạc Kim tức Vàng bạch kim. Quý Mão nạp âm hành Kim do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Mão (-Mộc).

Ta có Thủy sinh nhập Mộc, Can sinh Chi thuộc lứa tuổi có năng lực, căn bản hơn người, gặp nhiều may mắn, ít gặp trở ngại ở Tiền Vận. Vì Nạp Âm khắc Chi nên thời Trung Vận đôi người gặp nhiều hoàn cảnh không xứng ý toại lòng. Song Hậu Vận đời sống trở nên an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp Âm cùng sự phấn đấu của bản thân từ Trung Vận. Nếu ngày sinh mang hàng Can Giáp Ất, Nhâm Quý, sinh giờ Sửu Mùi còn được hưởng thêm Phúc ấm của dòng họ. Sinh vào mùa Thu hay các tuần lễ giao mùa là thuận mùa sinh.

Quý Mão có đầy đủ tính chất của Can Quý là trầm lặng, nhiều cảm ứng, ngay thẳng, gặp thời biến hóa như Rồng và Chi Mão là mẫu người nhanh nhẹn khôn ngoan, ngoài mặt thường tỏ ra nhu mì, có niềm tin sắt đá, một khi đã quyết định điều gì thì làm cho đến cùng ít khi chịu bỏ ngang. Quý Mão thuộc mẫu người đa tài, đa năng, có nhiều khả năng về khoa Nhân Văn, có 1 số người nổi tiếng về nghiên cứu ở lĩnh vực này.

Nếu Mệnh đóng tại Tý, Sửu thủa thiếu thời vất vả, Trung Vận nổi danh giàu có, nhưng không bền. Đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc hay Tam Hợp (Thân Tý Thìn) và Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
Vì Lộc Tồn và Đào Hồng ngộ Triệt nên tiền bạc khó tích lũy, mặt tình cảm dễ có vấn đề.

Tuổi Quý Mão hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Mùi, Ất Mùi, Đinh Mùi, Đinh Hợi, Tân Hợi, Qúy Hợi, Kỷ Mão, Ất Mão, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.

Tuổi Quý Mão kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Dậu, Tân Dậu và các Tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Mậu, Kỷ.

c. Tuổi Quý Tỵ

Người tuổi Quý Tỵ sinh năm 1953 và 2013 mệnh Trường Lưu Thủy tức Nước sông dài. Quý Tỵ nạp âm hành Thủy do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Tỵ (-Hỏa).

Ta có Thủy khắc nhập Hỏa, Can khắc Chi thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận, cũng có may mắn, nhưng phần lớn do sức phấn đấu của riêng mình để vươn lên từ Trung Vận. Hậu Vận an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp Âm.

Thủy tính chứa nhiều trong tuổi, các bộ phận thuộc Thủy như Thận, Bàng Quang, Tai khi tuổi càng cao, các bộ phận này dễ có vấn đề, nếu thiếu chất Thổ chế ngự.

Quý Tỵ thuộc mẫu người sống nhiều về nội tâm, trực tính và trầm lặng, nhiều mẫn cảm, gặp thời biến hóa như Rồng, song đa nghi hay ẩn tránh, thích hoạt động âm thầm kín đáo một mình, thường thấu hiểu ưu khuyết của kẻ khác, nên khi hoạt động dễ thành công, độc tôn khi đã chiếm vị trí quan trọng (duy ngã độc tôn), không khoan nhượng với kẻ nghịch với mình.

Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) có Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Đào Hoa ngộ Tuần, Hồng Hỉ đi liền với Phục Binh, Cô Quả nên mặt tình cảm nhiều sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).

Tuổi Quý Tỵ hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Ất Sửu, Đinh Sửu, Quý Sửu, Tân Tỵ, Kỷ Tỵ, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Quý Tỵ kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Hợi, Ất Hợi và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Mậu, Kỷ.

d. Tuổi Quý Mùi

Người tuổi Quý Mùi sinh năm 1943 và 2003 mệnh Dương Liễu Mộc tức Gỗ cây dương liễu. Quý Mùi nạp âm hành Mộc do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Mùi (-Thổ).

Ta có Thổ khắc nhập Thủy, Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời gặp nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Trung Vận và Hậu Vận khá hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm cùng sức phấn đấu của bản thân để vượt qua các trở ngại. Sinh vào mùa Xuân và mùa Đông là thuận mùa sinh, mùa Thu ít thuận lợi.

Can Quý là hàng Can cuối cùng của Thập Thiên Can, tính tình thầm lặng, ngay thẳng, gặp thời thì biến hóa như Rồng. Chi Mùi rất mẫn cảm, nhân hậu, nhẫn nại cao, có tinh thần cầu tiến, nhiều khả năng về nghệ thuật, tỉ mỉ trong công việc, tuy nhiên một số ít thích an phận không muốn đảm trách đại sự, nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội trong tầm tay. Phối hợp giữa Can Chi thì tuổi Quý Mùi tình tình mềm mỏng, có khả năng thuyết phục kẻ khác, bản chất hướng thiện nên dễ được lòng mọi người.

Mệnh Thân đóng tại Tý, Sửu thủa thiếu thời vất vả, xa cha mẹ, nhưng hậu vận khá giả. Đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Da dẻ tươi nhuận với 2 bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không gẫy khúc, đứt đoạn, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Hồng Hỉ gặp Cô Quả, Đào Hoa và Lộc Tồn ngộ Triệt nên tiền bạc dễ kiếm nhưng khó tích lũy, duyên phận trắc trở, đời sống lứa đôi dễ có vấn đề.

Tuổi Quý Mùi hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Hợi, Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Mão, Tân Mão, Đinh Mão, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, hành Thủy, hành Mộc và hành Hỏa.

Tuổi Qúy Mùi kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Ất Sửu, Tân Sửu và các tuổi mạng Kim, mạng Thổ mang hàng Can Mậu, Kỷ.

e. Tuổi Quý Dậu

Người tuổi Quý Dậu sinh năm 1993 mệnh Kiếm Phong Kim tức Cây kiếm vàng. Quý Dậu nạp âm hành Kim do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Dậu (-Kim).

Ta Có Kim sinh nhập Thủy, Chi sinh Can; Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có năng lực đầy đủ, căn bản vững chắc, nhiều may mắn, ít gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận.

Quý Dậu có nhiều Kim Tính, được tương hợp Ngũ Hành, tuổi Âm nên tính tình khiêm nhường, có lòng vị tha, ngay thẳng, bất khuất, nặng lòng với bà con dòng họ, đồng bào và đất nước. Vì Kim tính chứa nhiều trong tuổi nên khi lớn tuổi các bộ phận tuần hoàn, nhất là Phổi hay Ruột và Mũi dễ có vấn đề nên cần lưu tâm từ thời trẻ.

Nếu ngày sinh có Can Nhâm Quý, sinh giờ Sửu Mùi còn được hưởng trọn Phúc ấm của Tổ Tiên. Sinh vào mùa Thu hay Đông là thuận mùa sinh, mùa Hạ hơi vất vả.

– Mẫu người trọng tình nghĩa, giàu nghĩa khí, trực tính nên dễ va chạm; nếu cùng hợp tác chung với người mạng Kim dễ đưa đến vấn đề tranh cãi, khó bề nhường nhịn nhau, đôi khi còn đưa đến chuyện khó hàn gắn.

Mệnh Thân đóng tại Tý, Sửu thủa thiếu thời lận đận, song Trung Vận phát Phú và có danh vọng. Đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay tại các cung khác có nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Tuổi Quý Dậu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Sửu, Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ, Ất Dậu, Kỷ Dậu, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.

Tuổi Quý Dậu kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Mão, Tân Mão và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Mậu, Kỷ.

f. Tuổi Quý Hợi

Người tuổi Quý Hợi sinh năm 1983 mệnh Đại Hải Thủy tức Nước biển lớn. Quý Hợi nạp âm hành Thủy do Can Quý (-Thủy) ghép với Chi Hợi (-Thủy).

Vì là tuổi duy nhất trong 60 tuổi (Lục Thập Hoa Giáp) có cả 3 yếu tố (Can, Chi và Nạp Âm) đều là Hành Thủy nên thuộc lứa tuổi có năng lực thực tài, nhiều may mắn, đường đời thênh thang rộng mở, ít gặp trở ngại từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Quý Hợi có quá nhiều Thủy trong tuổi, khi Thủy vượng hay suy thiếu chất Thổ kiềm chế, các bộ phận bài tiết (Thận, Bàng Quang) và Thính Giác thuộc Thủy dễ có vấn đề khi lớn tuổi. Sinh vào mùa Thu hay Đông là thuận mùa sinh.

Quý Hợi có đầy đủ 2 tính chất của Can Quý và Chi Hợi. Quý là hàng Can chót của Thập Can, tính tình trầm lặng, ngay thẳng, nhiều cảm xúc, gặp thời thì biến hóa như Rồng. Chi Hợi có tính cách song hành trong bản chất, trực giác cao, dễ thụ cảm, nhiều tưởng tượng và lý tưởng cao, đôi khi ngây thơ và lãng mạn, có tài của bậc lãnh đạo, có ý chí tiến thủ cao. Mẫu người Quý Hợi trầm tĩnh, ít bị hốt hoảng trước mọi biến động, dễ thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc hay tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) có Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề.

Vì Lộc Tồn và Đào Hoa đều ngộ cả Tuần lẫn Triệt nên tiền bạc dễ kiếm nhưng khó tích lũy, mặt tình cảm nhiều rắc rối (Hồng Hỉ gặp Cô Quả, Phục Binh) nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phu Thê.
Tuổi Quý Hợi hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Mão, Tân Mão, Ất Mão, Quý Mùi, Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Hợi, Kỷ Hợi, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Quý Hợi kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Tỵ, Ất Tỵ và các Tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Mậu, Kỷ.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn tổng hợp.

Điểm danh các loại cá cảnh siêu đẹp, độc lạ, hiếm có, được chia sẻ trên Blog Cá Cảnh Mini:

Điểm danh các loài cá cảnh độc lạ nhất hiện nay

Nuôi cá betta phong thủy rước tài lộc may mắn về nhà

Cá Ngân Long cá phong thủy mang tài lộc cho gia chủ

Phong thủy cá cảnh cho anh em đam mê nuôi cá

15 mẫu bể cá cảnh nhỏ đẹp để bàn hợp phong thủy

Chuyên Mục: Tử vi
Bài trước
Xem tử vi tuổi Tân Dậu 1981 năm 2022 nữ mạng ra sao
Bài sau
Tử vi tuổi Giáp Dần 1974 năm 2022 nam mạng sự nghiệp